Giá trị dinh dưỡng của cây còng ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi

-

Cây còng Samanea saman phân bố tự nhiên ở Nam Mỹ, và hiện nay có thể tìm thấy nó hầu hết ở các vùng nhiệt đới nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần dinh dưỡng trong các bộ phận khác nhau của cây nhằm ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Kết quả phân tích thành phần hóa học của vỏ, phần thịt của trái và hạt của cây còng S. saman cho thấy độ ẩm trung bình từ 4,11 ± 0,06, 58,42 ± 1,62 và 6,19 ± 0,24%, tương ứng. Vỏ và hạt có hàm lượng dầu 0,82 ± 0,02 và 11,20 ± 0,20, hàm lượng protein thô (CP) 28,48 ± 0,28 và 30,37 ± 0,60, hàm lượng sơ 33,40 ± 0,35 và 16,15 ± 0,10; tổng lượng carbohydrat 26,73 ± 0,16 và 34,89 ± 0,08; tro 4,16 ± 0,03 và 2,16 ± 0,04%.

image

Dầu của hạt có màu nâu nhạt có hàm lượng acid béo tự do  5,62 ± 0,38%, giá trị acid 8,36 ± 0,49, giá trị xà phòng hóa 192,75 ± 4,20, iodine 92,62 ± 3,10 và giá trị sát trùng 4,05 ± 0,26. Acid béo không no có thể lên đến 90% của 9 loại acid béo đã được tìm thấy.

Hàm lượng protein của hạt chứa nhiều tryptophan và lysine (16,24 và 14,98 g/100g). Methionine và proline hầu hết là các acid amin giới hạn. Phần thịt của trái có chứa 32,65% đường trong đó đường fructose chiếm 16,20 ± 0,14%. Hàm lượng K và Na trong hạt 1,86 ± 0,07 và 0,98 ± 0,08 g/100g.

Nghiên cứu cho thấy hạt của cây còng có thể là nguồn thức ăn phù hợp cho gia súc, gia cầm. Vỏ hạt của cây không phù hợp làm thức ăn chăn nuôi vì hàm lượng tro cao.

The nutritive value of monkey pod (Samanea saman).

The results of chemical analysis of pods, pulpy mesocarps and seeds of S. saman [Albizia saman] are presented. Mean moisture content was 4.11±0.06, 58.42±1.62 and 6.19±0.24%, respectively. Pods and seeds had oil 0.82±0.02 and 11.20±0.20, crude protein (CP) 28.48±0.28 and 30.37±0.60, crude fibre 33.40±0.35 and 16.15±0.10, total carbohydrate 26.73±0.16 and 34.89±0.08, ash 4.16±0.03 and 2.16±0.04%. The light brown seed oil had free fatty acids 5.62±0.38%, acid value 8.36±0.49, saponification value 192.75±4.20, iodine value 92.62±3.10 and peroxide value 4.05±0.26. Unsaturated fatty acids made up 90% of the 9 fatty acids detected. Seed protein was rich in tryptophan and lysine (16.24 and 14.98 g/100 g). Methionine and proline were the most limiting amino acids. The pulpy mesocarp contained 32.65% sugars with fructose predominant (16.20±0.14%). Potassium and sodium in seeds were 1.86±0.07 and 0.98±0.08 g/100 g. It is concluded that seeds may be suitable for feeding cattle and poultry with a complimentary cereal. Pods are considered unsuitable for animal feeds because of a high ash content.

Phó Văn Nghị, trieutuan.blog
Source: Esuoso, K. O., 1996. The nutritive value of monkey pod (Samanea saman). Rivista Italiana delle Sostanze Grasse. Vol.73, No 4, pp. 165-168.

Trieu Tuan
Trieu Tuan
Triệu Tuấn là một ông bố 2 con, tốt nghiệp Tiến sỹ chuyên ngành Công nghệ sinh học tại Nhật Bản. Hiện nay đang công tác tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Cà Mau (iPEC).

Share this article

Recent posts

Popular categories

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Recent comments