Những loại enzyme dùng trong nuôi trồng thủy sản

-

Enzyme có bản chất là những chất xúc tác sinh học, tham gia vào các quá trình sinh hóa quan trọng trong cơ thể vật nuôi. Trong thủy sản, người ta chú ý nhiều đến lợi ích của 4 loại enzyme: Cellulase, Amylase, Lipase, Protesea.

Các loại enzyme thường dùng trong nuôi trồng thủy sản

Cellulase

Hệ enzyme Cellulase có tác dụng phân hủy vách cellulose, hoạt động ở pH tối ưu từ 4-5, nhiệt độ 45-50oC. Tuy nhiên hoạt tính sẽ bị mất hoàn toàn ở 80oC trong vòng 10-15 phút. Chúng được chia làm 3 loại:

– 1,4-β-D-glucancellobiohydrolase (EC 3.2.1.91)

– 1,4-β-D-glucanhydrolase (EC 3.2.1.4)

– β-D- glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21)

Trong ao nuôi thủy sản, chúng có tác dụng phân hủy xác tảo tàn, giúp duy trì màu nước tốt hơn.

Amylase

Hệ enzyme này có tác dụng thủy phân tinh bột thành đường. Hai loại enzyme phổ biến nhất trong hệ enzyme này là α-amylase và β-amylase. Bên cạnh đó, chúng có tác dụng phân hủy các thành phần thức ăn có bản chất là tinh bột giúp vật nuôi hấp thu tốt hơn.

Protease

Hệ enzyme này có tác dụng thủy phân đạm cho ra sản phẩm cuối cùng là các acid amin, giúp vật nuôi dễ hấp thu dinh dưỡng. Chính vì đặc tính này, mà đây được xem là một trong những enzyme có tác động nhiều nhất đến quá trình sinh trưởng của vật nuôi. Tùy theo giới hạn pH hoạt động của chúng , mà chúng được chia ra làm 3 loại:

– Protease acid: pH 2-4

– Protease trung tính: 7-8

– Protease kiềm: 9-11.

Lipase

Hệ enzyme này thuộc nhóm enzyme hydrolase, có tác dụng thủy phân các liên kết ester, tạo ra sản phẩm cuối cùng là các acid béo và glycerol.  Hoạt động của enzyme này giúp vật nuôi hấp thu tốt hơn các acid béo có trong thành phần thức ăn.

Tác dụng của enzyme với nuôi trồng thủy sản

Tùy theo nguồn gốc chiết xuất, thành phần enzyme mà tác dụng của chúng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, trong ao nuôi thủy sản, một phức hệ enzyme hiệu quả sẽ có các tác dụng sau:

– Thúc đẩy quá trình phân hủy các thành phần thức ăn thành những chất dễ tiêu hóa hơn, giúp vật nuôi tối đa khả năng hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn.

– Thúc đẩy quá trình phân hủy các vật chất hữu cơ diễn ra bên trong ao nuôi như xác tảo tàn, thức ăn dư thừa, phân tôm… Giúp giảm khí độc, hạn chế tiêu hao oxy,ổn định màu nước. Góp phần tạo ra môi trường tốt nhất để tôm, cá phát triển.

Các giai đoạn cần bổ sung enzyme

Giai đoạn vật nuôi còn nhỏ: Lúc này các cấu trúc, chức năng hệ tiêu hóa của vật nuôi chưa phát triển đầy đủ, cần bổ sung enzyme để vật nuôi hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.

Giai đoạn vừa hết bệnh: Cơ thể vật nuôi lúc này cần hấp thu dinh dưỡng, để phục hồi tăng trưởng sau một thời gian bị suy yếu do dịch bệnh.

Môi trường bất lợi và vật nuôi có biểu hiện kém ăn, bỏ ăn: Lúc này cơ thể vật nuôi đang trong giai đoạn mẫn cảm với các tác nhân bên ngoài, cần bổ sung enzyme để hỗ trợ chức năng tiêu hóa của vật nuôi, cũng như phân hủy đi lượng thức ăn dư thừa, hạn chế rủi ro dịch bệnh.

Kết luận

Sử dụng enzyme đặc hiệu kết hợp với chế phẩm vi sinh là một hướng đi lâu dài, bền vững vừa tạo ra sản phẩm thủy sản chất lượng, vừa hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường. Và quan trọng hơn, hai yếu tố này giúp gia tăng lợi nhuận lâu dài cho người nuôi.

Source: An Lê, TepBac

Trieu Tuan
Trieu Tuan
Triệu Tuấn là một ông bố 2 con, tốt nghiệp Tiến sỹ chuyên ngành Công nghệ sinh học tại Nhật Bản. Hiện nay đang công tác tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Cà Mau (iPEC).

Share this article

Recent posts

Popular categories

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Recent comments